Bước tới nội dung

Sơ cứu/Bệnh & Chấn thương vì áp suất

Tủ sách mở Wikibooks

Bệnh & Chấn thương vì áp suất

[sửa]

Thợ lặn và vận động viên bơi lội và những nghề tương đương đều phải tránh các chấn thương gây nên bởi sự thay đổi áp suất khí quyển. Khối lượng cột nước trên các thợ lặn tạo nên sự tăng áp suất khí quyển lên các bất kì thứ gì có thể nén (như đồ lặn, phổi, xoang,…) tương ứng với độ sâu, cùng một cách khi khí quyển gây áp suất khoảng 101325 N/m2 lên nước biển. Những bệnh & chấn thương vì áp suất thường gặp nhất ở thợ lặn, tuy nhiên vận động viên bơi lội cũng có thể mắc phải.

Điều trị

[sửa]
  • Triệu hồi xe cứu thương
  • Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn và các bước ABC
  • Nâng cao chân và bàn chân nạn nhân nếu có thể
Nếu có bọt khí trong máu, thực hiện việc này có thể giúp cho chúng không vào các cơ quan nội tạng. Bọt khí có xu hướng nổi lên – qua não (ngăn đột quỵ) và tim (ngăn đau tim)
  • Có thể gây áp suất lại với nạn nhân, nói với đội ngũ y tế rằng nạn nhân có bệnh & chấn thương vì áp suất.
  • Nếu sơ cứu viên được đào tạo quản lý oxi và có thiết bị thích hợp, hãy cho thở O2

Bệnh giảm áp

[sửa]

Khi thợ lặn nổi lên, áp suất chất lỏng sẽ giảm, đồng thời giảm độ tan của khí. Những khí này sẽ không còn tan ở trong máu, và sẽ thoát khỏi cơ thể. Nếu tốc độ nổi lên cao hơn so với tốc độ thoát khí, thì khí dư sẽ hình thành bọt khí trong cơ thể. Vị trí nổi bọt khí quyết định loại bệnh giảm áp; nếu bọt khí ở trong phổi, gây thuyên tắc khí.

Nhận diện

[sửa]

Bọt khí có thể ở bất kì nơi nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là ở vai, khuỷu tay, đầu gối và mắt cá chân. Bảng sau cho biết triệu chứng đối với các loại bệnh giảm áp (BGA) khác nhau.

  • Cơn đau khớp chiếm khoảng 60 đến 70 các ca BGA, và vai là nơi thường gặp nhất. Triệu chứng như vậy được xếp vào loại BGA I.
  • Triệu chứng thần kinh chiếm khoảng 10 đến 15 phần trăm các ca BGA, đau đầu và rối loạn thị giác là triệu chứng phổ biến nhất. Triệu chứng thần kinh được xếp vào loại BGA II.
  • Triệu chứng sặc rất hiếm thấy và chỉ chiếm 2 phần trăm các ca BGA.
  • Triệu chứng da chiếm khoảng 10 đến 15 phần trăm các ca BGA.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh giảm áp
Loại BGA Vị trí bọt khí Dấu hiệu & Triệu chứng
ĐAU KHỚP Các khớp lớn của cơ thể
(khuỷu tay, hông, vai,
đầu gối, cổ chân, cổ tay)
  • Đau đớn, vào khoảng từ đau nhẹ (kiểu "chuyện vụn vặt") đến đau tột cùng. Đôi khi đau âm ỉ nhưng bỗng nhói đau.
  • Cử động của khớp làm gia tăng cơn đau.
  • Cơn đau có thể giảm nếu bẻ các khớp để tìm vị trí thích hợp.
  • Đau đớn có thể kéo dài cho đến vài giờ.
THẦN KINH Não
  • Bối rối hoặc mất trí nhớ
  • Đau đầu
  • Nhìn mờ, nhìn một thành hai, tầm nhìn hẹp, nhìn thấy các chấm mờ (nhìn thấy “sao”)
  • Cực kì mệt mỏi không giải thích được và hành vi bất thường
  • Động kinh, chóng mặt, ói mửa, buồn nôn và bất tỉnh có thể xảy ra.
Tuỷ sống
  • Cảm giác bất thường như có kim châm, rát, và ngứa ran xung quanh khu vực ngực dưới và vùng dưới lưng.
  • Triệu chứng có thể lan ra từ chân và kèm theo sự yếu đuối và tê liệt tăng dần
  • Đau vùng bụng hoặc ngực
Dây thần kinh ngoại biên
  • Không kiểm soát được tiết niệu và trực tràng
  • Cảm giác bất thường như có kim châm, rát, ngứa ran
  • Cơ yếu hoặc co giật
SẶC Phổi
  • Đau rát ngực (dưới xương ức)
  • Cơn đau tăng khi thở
  • Thở gấp
  • Ho khan thường xuyên
TRIỆU CHỨNG DA Da
  • Ngứa tai, mặt, cổ, tay, và phần ngực – bụng.
  • Cảm giác như có côn trùng nhỏ bò lên da.
  • Nổi đốm ở vai, ngực, bụng, kèm theo ngứa
  • Sưng, kèm theo các vết giống sẹo

Ngộ độc oxi

[sửa]

Ngộ độc oxi xảy ra khi lượng oxi trong cơ thể vượt quá mức kiểm soát

Nhận diện

[sửa]
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ và co giật, đặc biệt là cơ mặt
  • Động kinh
  • Bất tỉnh

Thuyên tắc khí

[sửa]

Khi thợ lặn nổi lên, áp suất chất lỏng sẽ giảm, đồng thời giảm độ tan của khí. Những khí này sẽ không còn tan ở trong máu, và sẽ thoát khỏi cơ thể. Nếu tốc độ nổi lên cao hơn so với tốc độ thoát khí, thì khí dư sẽ hình thành bọt khí trong cơ thể. Vị trí nổi bọt khí quyết định loại bệnh giảm áp; nếu bọt khí ở trong phổi, gây thuyên tắc khí.

Thuyên tắc khí cũng có thể xảy ra khi người thợ lặn gặp chấn thương do áp suất tác dụng lên phổi, phổi không thở bình thường vì thanh môn đóng kín, làm tăng áp suất lên phổi, dẫn đến máu. Các bọt khí cũng có thể làm cản trở lưu thông của dòng máu giàu oxi (máu đỏ tươi) lên não, và các cơ quan quan trọng. Bọt khí cũng có thể gây nên các cục máu đông trong mạch máu.

Thuyên tắc khí và bệnh giảm áp có thể gây khó khăn để phân biệt, vì triệu chứng khá giống nhau, đặc biệt là đối với hệ thần kinh trung ương. Cách điều trị cũng như nhau, vì cả hai đều là hậu quả của bọt khí trong cơ thể.

Bất tỉnh nước nông

[sửa]
Một lần nín thở bình thường của thợ lặn, với mức oxy trong máu (O2) giảm và cacbon dioxide (CO2) tăng theo thời gian lặn.
Một lần nín thở khi thợ lặn tăng thông khí, gây hypocapnia (lượng CO2 trong máu thấp, và buông xuôi khi bất tỉnh nước nông.

Bất tỉnh nước nông là tình trạng bất tỉnh do thiếu oxi trong máu trong giai đoạn cuối của một lần lặn ở nước nông. Những vận động viên bơi lội có thể không có nhu cầu bức thiết phải thở, tuy nhiên, vẫn có một số tình trạng y tế dẫn đến điều này.

Nhu cầu thở (cụ thể là thở ra) bị kích thích bởi sự gia tăng lượng CO2 trong máu. Tăng thông khí, một cách nhân tạo đã triệt tiêu việc này, tuy nhiên lại dẫn đến tình trạng lượng CO2 trong máu thấp, gọi là hypocapnia. Hypocapnia làm giảm phản xạ hô hấp, làm hơi thở chậm, khiến thợ lặn dễ rơi vào tình trạng bất tỉnh nước nông.