Sơ cứu/Bệnh & Chấn thương vì áp suất
Bệnh & Chấn thương vì áp suất
[sửa]Thợ lặn và vận động viên bơi lội và những nghề tương đương đều phải tránh các chấn thương gây nên bởi sự thay đổi áp suất khí quyển. Khối lượng cột nước trên các thợ lặn tạo nên sự tăng áp suất khí quyển lên các bất kì thứ gì có thể nén (như đồ lặn, phổi, xoang,…) tương ứng với độ sâu, cùng một cách khi khí quyển gây áp suất khoảng 101325 N/m2 lên nước biển. Những bệnh & chấn thương vì áp suất thường gặp nhất ở thợ lặn, tuy nhiên vận động viên bơi lội cũng có thể mắc phải.
Điều trị
[sửa]- Triệu hồi xe cứu thương
- Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn và các bước ABC
- Nâng cao chân và bàn chân nạn nhân nếu có thể
- Có thể gây áp suất lại với nạn nhân, nói với đội ngũ y tế rằng nạn nhân có bệnh & chấn thương vì áp suất.
- Nếu sơ cứu viên được đào tạo quản lý oxi và có thiết bị thích hợp, hãy cho thở O2
Bệnh giảm áp
[sửa]Khi thợ lặn nổi lên, áp suất chất lỏng sẽ giảm, đồng thời giảm độ tan của khí. Những khí này sẽ không còn tan ở trong máu, và sẽ thoát khỏi cơ thể. Nếu tốc độ nổi lên cao hơn so với tốc độ thoát khí, thì khí dư sẽ hình thành bọt khí trong cơ thể. Vị trí nổi bọt khí quyết định loại bệnh giảm áp; nếu bọt khí ở trong phổi, gây thuyên tắc khí.
Nhận diện
[sửa]Bọt khí có thể ở bất kì nơi nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là ở vai, khuỷu tay, đầu gối và mắt cá chân. Bảng sau cho biết triệu chứng đối với các loại bệnh giảm áp (BGA) khác nhau.
- Cơn đau khớp chiếm khoảng 60 đến 70 các ca BGA, và vai là nơi thường gặp nhất. Triệu chứng như vậy được xếp vào loại BGA I.
- Triệu chứng thần kinh chiếm khoảng 10 đến 15 phần trăm các ca BGA, đau đầu và rối loạn thị giác là triệu chứng phổ biến nhất. Triệu chứng thần kinh được xếp vào loại BGA II.
- Triệu chứng sặc rất hiếm thấy và chỉ chiếm 2 phần trăm các ca BGA.
- Triệu chứng da chiếm khoảng 10 đến 15 phần trăm các ca BGA.
Loại BGA | Vị trí bọt khí | Dấu hiệu & Triệu chứng |
---|---|---|
ĐAU KHỚP | Các khớp lớn của cơ thể (khuỷu tay, hông, vai, đầu gối, cổ chân, cổ tay) |
|
THẦN KINH | Não |
|
Tuỷ sống |
| |
Dây thần kinh ngoại biên |
| |
SẶC | Phổi |
|
TRIỆU CHỨNG DA | Da |
|
Ngộ độc oxi
[sửa]Ngộ độc oxi xảy ra khi lượng oxi trong cơ thể vượt quá mức kiểm soát
Nhận diện
[sửa]- Chóng mặt
- Buồn ngủ và co giật, đặc biệt là cơ mặt
- Động kinh
- Bất tỉnh
Thuyên tắc khí
[sửa]Khi thợ lặn nổi lên, áp suất chất lỏng sẽ giảm, đồng thời giảm độ tan của khí. Những khí này sẽ không còn tan ở trong máu, và sẽ thoát khỏi cơ thể. Nếu tốc độ nổi lên cao hơn so với tốc độ thoát khí, thì khí dư sẽ hình thành bọt khí trong cơ thể. Vị trí nổi bọt khí quyết định loại bệnh giảm áp; nếu bọt khí ở trong phổi, gây thuyên tắc khí.
Thuyên tắc khí cũng có thể xảy ra khi người thợ lặn gặp chấn thương do áp suất tác dụng lên phổi, phổi không thở bình thường vì thanh môn đóng kín, làm tăng áp suất lên phổi, dẫn đến máu. Các bọt khí cũng có thể làm cản trở lưu thông của dòng máu giàu oxi (máu đỏ tươi) lên não, và các cơ quan quan trọng. Bọt khí cũng có thể gây nên các cục máu đông trong mạch máu.
Thuyên tắc khí và bệnh giảm áp có thể gây khó khăn để phân biệt, vì triệu chứng khá giống nhau, đặc biệt là đối với hệ thần kinh trung ương. Cách điều trị cũng như nhau, vì cả hai đều là hậu quả của bọt khí trong cơ thể.
Bất tỉnh nước nông
[sửa]Bất tỉnh nước nông là tình trạng bất tỉnh do thiếu oxi trong máu trong giai đoạn cuối của một lần lặn ở nước nông. Những vận động viên bơi lội có thể không có nhu cầu bức thiết phải thở, tuy nhiên, vẫn có một số tình trạng y tế dẫn đến điều này.
Nhu cầu thở (cụ thể là thở ra) bị kích thích bởi sự gia tăng lượng CO2 trong máu. Tăng thông khí, một cách nhân tạo đã triệt tiêu việc này, tuy nhiên lại dẫn đến tình trạng lượng CO2 trong máu thấp, gọi là hypocapnia. Hypocapnia làm giảm phản xạ hô hấp, làm hơi thở chậm, khiến thợ lặn dễ rơi vào tình trạng bất tỉnh nước nông.
Trở về mục lục
Chương chín: Bệnh & chấn thương có yếu tố môi trường
Bệnh & Chấn thương vì nóng — Bệnh & Chấn thương vì lạnh — Bệnh & Chấn thương vì áp suất