Học Pascal/Khai báo
Khai báo tên chương trình
[sửa]Khai báo tên chương trình qua lệnh
program
.
- Cú pháp
program <tên chương trình>;
- Ví dụ
program Amortization;
Khai báo dử liệu
[sửa]Khai báo hằng số
[sửa]Hằng số là những số có giá trị không đổi được mà chỉ cố định ở một giá trị đã định trước, nếu cố gắng thay đổi giá trị của biến hằng thì chương trình sẽ báo lỗi.
- Cú pháp
const <tên hằng> = <giá trị>;
Chú ý: Không dùng dấu :=
mà phải dùng dấu =
khi khai báo hằng
- Ví dụ
- Lúc này hằng "pi" có giá trị là "3.141", pascal sẽ hiểu ngay hằng "pi" sẽ là số thực, do đó không cần khai báo biến hằng.
const pi = 3.141; {khai báo trực tiếp}
- Ứng dụng
- Ví dụ bạn có rất nhiều số cần chia cho số "2511.2004". Vậy không lẽ bạn sẽ phải ghi số đó ra, hằng sẽ giúp bạn làm chuyện này (mặc dù biến vẫn làm được). Hằng không thể bị thay đổi giá trị chính là thứ làm khác biệt với biến, bạn có thể ứng dụng chúng.
Khai báo biến số
[sửa]Biến số dùng để ám chỉ một số có giá trị biến đổi. Có 2 loại biến : biến thường và biến con trỏ.
Biến thường
[sửa]- Cú pháp
var <tên biến> : <kiểu dữ liệu>; {biến động}
- Thí dụ
var loops : real;
Khai báo Loại dử liệu
[sửa]Việc sử dụng type
để tạo biến hằng là chuyện có thể làm được, chỉ việc thay const
thành type
(khai báo hằng gián tiếp). Qua đó và kiểu dữ liệu mới ta có thể tạo ra biến hoặc giá trị của kiểu dữ liệu được xác định.
- Cú pháp
type <tên biến> = <kiểu dữ liệu>; {khai báo biến gián tiếp} <tên hằng> = <giá trị>; {khái báo hằng gián tiếp} <biến có giá trị của kiểu dữ liệu được xác định>
- Ví dụ
- Trong đó "Max" chính là kiểu dữ liệu có giá trị được xác định.
type heeloooo = integer; {khai báo biến gián tiếp} Max = 35; {khai báo hằng gián tiếp} DiemTBlop9A10 : array[1..Max] of real;
- Ứng dụng
Kiểu dữ liệu có giá trị được xác định: giúp thay đổi số liệu dễ dàng và thường ứng dụng cho mảng.
Hằng: ta có thể tạo hằng thẳng trên đây mà không dùng lệnh const
.
Biến: có thể sử dụng được biến có kiểu dữ liệu mới hay được xác định.
Kiểu dữ liệu mới
[sửa]Ví dụ bạn chỉ cần một kiểu dữ liệu chỉ gồm những số âm trong đó có số từ -100 đến 0 thì phải làm sao sẽ đỡ tốn dữ liệu ? Tự tạo kiểu dữ liệu đó chính là cách hay nhất.
- Cú pháp
type <tên kiểu dữ liệu mới> = <giá trị đầu>..<giá trị cuối>;
- Ví dụ
type am = -100..0;
- Ứng dụng
Việc tạo ra các kiểu dữ liệu mới làm cho việc lấy số liệu cần thiết và đỡ tiêu hao tài nguyên máy.
Khai báo thư viện
[sửa]Thư viện dùng để cung cấp một số hằng, kiểu biến, hàm, thủ tục thông dụng đã được lập trình sẵn. Có 2 loại thư viện trong Pascal, là
- Thư viện chuẩn do Pascal tạo ra và
- Thư viện do người lập trình tự tạo.
- Cú pháp
USES unit1, unit2, unitN;
- Tham số
- USES: từ khoá để khai báo thư viện
- unit1, unit2, unitN: tên các thư viện đươc sử dụng trong chương trình, ngăn cách nhau bởi dấu ",".
Thư viện chuẩn
[sửa]- Ví Dụ
- Uses crt, math;
Thư viện tự tạo
[sửa]Tạo thư viện (Unit) có cấu trúc sau
{----Phần 1: Tên Unit----}
UNIT <tên unit>;
{----Phần 2: Khai báo chung----}
INTERFACE
{Giao diện unit. Nơi khai báo các thư viện đã có được sử dụng trong unit, các hằng, biến, kiểu mà các chương trình khác có sử dụng. Khai thác các hàm, thủ tục mà các chương trình khác sẽ gọi đến, chỉ khai báo tên chương trình con, các tham số, kiểu kết quả. Những hàm, thủ tục thiết lập ở phần sau mà không khai báo ở phần này thì các chương trình khác không gọi được tới.}
{----Phần 3: Nội dung Unit----}
IMPLEMENTATION
{Đây là phần hiện thực các hàm, thủ tục đã khai báo trong phần Interface. Trong phần này nếu có các chương trình con được dùng riêng bên trong Unit mà không khai báo trong phần Interface, các chương trình con này sẽ không thể truy cập được bởi người dùng Unit.}
{----Phần 4: Phần khởi động----}
BEGIN
{Phần chứa các câu lệnh sẽ được thực thi ngay trước khi câu lệnh đầu tiên của chương trình gọi Unit này được thực hiện. Phần này không bắt buộc phải có, tuy nhiên trong trường hợp đó vẫn phải giữ lại từ khóa "END." dưới đây.}
END.
Tóm lại:
Cấu trúc tổng thể | Ví dụ |
---|---|
UNIT <tên Unit>;
INTERFACE
USES <thư viện được sử dụng>;
CONST <hằng>;
TYPE <kiểu dữ liệu>;
VAR <biến>;
PROCEDURE <thủ tục>;
FUNCTION <hàm>;
{----}
IMPLEMENTATION
USES <thư viện>;
CONST <hằng>;
TYPE <kiểu dữ liệu>;
VAR <biến>;
PROCEDURE <thủ tục>;
FUNCTION <hàm>;
BEGIN
<các khởi tạo>
END.
|
UNIT MYTOOL;
INTERFACE
USES CRT;
VAR m:Integer;
Function UCLN(a,b:Integer):Integer;
Function NGUYENTO(n:Word):Boolean;
IMPLEMENTATION
Function UCLN(a,b:Integer):Integer;
Begin
While a<>b Do
If a>b Then a:=a-b Else b:=b-a;
UCLN:=a;
End;
Function NGUYENTO(n:Word):Boolean;
Var d,i:Word;
Begin
d:=0;
For i:=2 To n DIV 2 Do
If n MOD i=0 Then d:=d+1;
NGUYENTO:=d=0;
End;
END.
|
- Tạo một tập tin có phần mở rộng .pas (tên tập tin phải trùng với tên Unit)
- Biên dịch . Biên dịch như một chương trình thông thường. Lưu ý: Pascal sẽ tạo 1 file mới có phần mở rộng là .ppu để lưu trữ unit và sử dụng lại.
Khai báo địa chỉ
[sửa]Bản ghi
[sửa]Bản ghi là kiểu có dạng liệt kê, ví dụ bạn cần những thông tin của một người nào đó thì bạn sẽ cần một list có nội dung như sau: Tên, Tuổi, Giới tính,...
Cú pháp
[sửa]Khai báo gián tiếp
[sửa]type
<tên bản ghi> = RECORD
<tên trường 1> : <kiểu dữ liệu>;
<tên trường 2> : <kiểu dữ liệu>;
...
end;
var <tên biến> : <tên bản ghi>;
Ví dụ:
type
Danhsach = record
ten : string[25];
tuoi : byte;
gioi_tinh : boolean;
end;
vidu = record {có thể có nhiều bản ghi}
a : char;
b : string[1];
end;
var nguoia, nguoib, nguoic : Danhsach;
lul : vidu;
Khai báo trực tiếp
[sửa]var <tên biến> : RECORD
<tên trường 1> : <kiểu dữ liệu>;
<tên trường 2> : <kiểu dữ liệu>;
...
end;
Ví dụ:
var nguoia, nguoib, nguoic : record {có thể có nhiều biến}
ten : string[25];
tuoi : byte;
gioi_tinh : boolean;
end;
lul : record {có thể có nhiều bản ghi}
a : char;
b : string[1];
end;
Truy xuất
[sửa]Cú pháp: <tên biến>.<tên trường>
Ví dụ: nguoib.tuoi
Ứng dụng
[sửa]Thay vì các bạn sẽ tạo các biến như tennguoia, tennguoib, tennguoic, tuoinguoia,... thì bây giờ ta có thể áp dụng kiểu bản ghi, đỡ tốn thời gian và sức lực.
Khai báo Biến con trỏ
[sửa]Biến con trỏ là biến chuyên dùng để chứa địa chỉ giúp ta truy cập đến địa chỉ có thể thay đổi được kích thước và địa chỉ vùng nhớ được cấp phát trong quá trình chạy chương trình.
- Cú pháp
type <biến con trỏ> = ^<kiểu dữ liệu>; var <tên biến> : <biến con trỏ>
- Ví dụ
- Ngoài ra nếu không quan tâm đến kiểu dữ liệu nào, có thể khai báo với cú pháp như sau:
type hello = ^byte; var int : hello; {khai báo gián tiếp}
var <tên biến> : pointer;
- Truy xuất
<tên biến đã có địa chỉ>^
Ví dụ: hello^
Ứng dụng
[sửa]Khi làm việc chung với số lượng dữ liệu lớn, ta thường làm với mảng nhưng nếu có số lượng phần tử lớn thì sẽ tốn dữ liệu, vả lại còn phải biết trước số lượng giới hạn. Qua đó mà Pascal đã có thêm biến con trỏ để giải quyết được vấn đề này.