Sách vật lý/Định luật Newton

Tủ sách mở Wikibooks

Các định luật về Chuyển động của Newton là một hệ thống gồm 3 định luật đặt nền móng cơ bản cho cơ học cổ điển. Chúng mô tả mối quan hệ giữa một vật thể và các lực tác động cũng như chuyển động của vật thể đó. Các định luật đã được diễn giải theo nhiều cách khác nhau trong suốt 3 thế kỷ sau đó,

5 Định luật Newton[sửa]

5 Định luật Newton- các định luật vật lí được nhà vật lí học Isaac Newton tìm ra lần đầu tiên và được xuất bản trong cuốn sách Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica (Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên) năm 1687. Newton dùng những định luật này để giải thích và nghiên cứu chuyển động của các vật thể, ví dụ như chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời.[5]

  1. Vật ở nguyên trạng thái khi không có Lực tương tác
  2. Khi có Lực tương tác, vật sẻ thay đổi trạng thái
  3. Vật sẻ tạo một phản lực chống lại lực tương tác
  4. Lực hút giửa hai vật tỉ lệ với bình phương khoảng cách giửa hai vật
  5. Ở trạng thái cân bằng, tổng lực tương tác với vật bằng không


Định luật 1[sửa]

Theo định luật này vật đứng yên sẻ đứng yên khi không có lực tương tác . Vật di chuyển sẻ di chuyển cho đến khi có một lực làm cho vật đứng yên

Định luật 2[sửa]

Mọi vật đứng yên sẻ di chuyển khi có lực tương tác . Lực làm cho vật di chuyển tỉ lệ với khối lượng vật và gia tốc di chuyển

Định luật 3[sửa]

Khi có lực F tương tác với vật, vật sẻ tạo một phản lực F- chống lại lực tương tác . Ở trạng thái cân bằng, tổng lực tương tác với vật bằng 0

Vậy,

Định luật 5[sửa]

~

Thí dụ Lực hút giửa 2 khối lượng, lực trái đất hút vật về hướng trái đất

Lực hút giửa 2 điện tích khác cực

Định luật 5[sửa]

Mọi vật ở trạng thái cân bằng khi tổng lực tương tác với vật bằng 0


Cân bằng động lực và trọng lực[sửa]

Cân bằng động lực và lực ma sát[sửa]