Bước tới nội dung

Sách tôn giáo/Quan niệm tôn giáo

Tủ sách mở Wikibooks

Tín ngưỡng tôn giáo

[sửa]

Tôn giáo là những hệ thống triết học về các hiện tượng xảy ra trong vũ trụ và đời sống con người , các tín ngưỡng về nguồn gốc của vũ trụ, Trái Đất, sự sống, và nhân loại. Thí dụ như, niềm tin vào sự tồn tại hay không tồn tại , nguồn gốc của Thượng đế , Thần thánh , Thiên sứ . Cách liên lạc với thần thánh, vật linh thiêng, những người khác, loài vật, thế giới tự nhiên xung quanh ta và với chúng ta . Những tín ngưỡng về những trạng thái tồn tại khác như thiên đàng, địa ngục, hay Niết bàn và cách chuẩn bị vào những cõi này

Những tín ngưỡng về bản chất đạo lý và đạo đức . Việc tìm ra trọn vẹn về lĩnh vực nhu cầu và thèm muốn . Những cách để nhận dạng và ca tụng những kinh nghiệm giá trị . Sự tìm ra mục đích của sự sống, và nhận dạng các mục tiêu trong đời . Tìm ra một cơ cấu đạo lý, và định nghĩa những hành vi "thiện" (tốt) và "ác" (xấu) . Những giải thích và sự hiểu biết về điều ác và đau khổ, và viết về thiện ác.

Hoạt động tôn giáo

[sửa]

Các hoạt động tôn giáo có thể bao gồm các Nghi lễ, Thuyết giảng, Lễ hội , Cúng tế, Dịch vụ tang lễ , Thiền, Cầu nguyện, Tụng niệm , Ca hát , Duy trì và học tập từ kinh sách.

Phân loại Tôn giáo

[sửa]

Thông thường, những tôn giáo khác nhau và những phe không tôn giáo đều có câu trả lời khác nhau về các khái niệm trên, và nhiều tôn giáo có nhiều trả lời cho mỗi khái niệm.Ngoài nghĩa rộng về tôn giáo trên, có nhiều cách sử dụng cũng như nhiều nghĩa của từ "tôn giáo." Một số lối giải thích như sau:

Tôn giáo theo chức năng

[sửa]

Một cách định nghĩa cho rằng Tôn giáo là bất cứ hệ thống tín ngưỡng và phong tục nào có chức năng đề cập đến những câu hỏi căn bản về đặc tính con người, đạo đức, sự chết và sự tồn tại của thần thánh (nếu có) . Định nghĩa rộng ngày bao gồm mọi hệ thống tín ngưỡng, kể cả những hệ thống không tin tưởng vào thần thánh nào, những hệ thống đơn thần, những hệ thống đa thần và những hệ thống không đề cập đến vấn đề này vì không có chứng cớ.

Tôn giáo theo chức năng

[sửa]

Cách định nghĩa thứ hai, định nghĩa Tôn giáo là bất cứ hệ thống tín ngưỡng nào xác nhận những điều không thể quan sát một cách khoa học được, và chỉ dựa vào chức trách hay kinh nghiệm với thần thánh . Nghĩa này hẹp hơn phân biệt "tôn giáo" với chủ nghĩa duy lý, chủ nghĩa nhân bản thế tục, thuyết vô thần, triết khách quanthuyết bất khả tri, vì những hệ thống này không dựa vào chức trách hay kinh nghiệm nhưng dựa vào cách hiểu theo khoa học.

Tôn giáo theo chứng cớ vật chất

[sửa]

Cách định nghĩa thứ ba, định nghĩa Tôn giáo là những tín ngưỡng về nhân quả mà Occam's Razor loại trừ vì chúng chấp nhận những nguyên nhân quá phức tạp để giải thích những chứng cớ vật chất . Theo nghĩa này, những hệ thống không phải là tôn giáo là những hệ thống không tin tưởng vào những nguyên nhân phức tạp hơn cần thiết để giải thích những chứng cớ vật chất. Những người theo quan điểm này tự xưng là "bất tôn giáo", nhưng cũng có người tôn giáo nhìn nhận rằng "tín ngưỡng" và "khoa học" là hai cách hoàn toàn khác nhau để đi đến chân lý. Quan điểm này bị bác bỏ bởi những người xem rằng những giải thích siêu hình là cần thiết để giải thích các hiện tượng tự nhiên một cách căn bản.

Tôn giáo theo chức năng

[sửa]

Cách định nghĩa thứ tư, định nghĩa Tôn giáo là các hội đoàn, tín ngưỡng, tổ chức, phong tục, và luật đạo đức chính thức của tất cả các tôn giáo chính có tổ chức . Nghĩa này đặt "tôn giáo" vào một vị trí trái ngược với "tinh thần", cho nên không bao gồm những luận điệu của "tinh thần" về việc tiếp xúc, phục vụ, hay tôn thờ thần thánh. Tôn giáo là nền của chánh trị, là cánh tay nối dài của kẻ cầm quyền, là pháp luật đàn áp người nghèo, là thuốc phiện của nhân dân, là thứ cứu rỗi tâm hồn của những người khốn cùng trong xã hội.

Quan iệm chung

[sửa]

Quan niệm chung được chấp nhận trên toàn thế giới -

1) Thờ độc thần - Thiên chúa (God) .

2) - Giao tế giủa người và chúa - Thiên sứ (Angel) .

3) Giao tế giửa người và người - Thiên tử (King)