Sách Khổng giáo/Kinh sách Nho giáo/Kinh dịch/Âm dương

Tủ sách mở Wikibooks

Âm dương được Phật giáo cho là 2 tính chất đối lập của mọi thực thể cân bằng độc lập . Thí dụ như Ngày và đêm, tối và sáng, mưa và nắng, nóng và lạnh ...

Tất cả các quy luật được thể hiện nói lên bản chất và sự chuyển hóa của âm và dương.Ngày và đêm, tối và sáng, mưa và nắng, nóng và lạnh,... luôn chuyển hóa cho nhau. Cây màu xanh từ đất "đen", sau khi lớn chín "vàng" rồi hóa "đỏ" và cuối cùng lại rụng xuống và thối rữa để trở lại màu "đen" của đất. Từ nước lạnh (âm) nếu được đun nóng đến cùng cực thì bốc hơi lên trời (thành dương), và ngược lại, nếu được làm lạnh đến cùng cực thì nó sẽ thành nước đá (thành âm).


Quy luật Âm dương[sửa]

Lưỡng tánh âm dương[sửa]

2 cá tánh đối lập của mọi thực thể

Dương Âm
Chánh
Chân Giả
Thiện Ác
Ngay Gian
Sinh Diệt
Thịnh Suy
Thắng Thua
Thành Bại
Được Mất
Không
Tốt Xấu
Hiền Dữ
Giàu Nghèo
Sang Hèn

Tam dịch âm dương[sửa]

Dịch có nghỉa là biến hóa . Tam dịch âm dương có nghỉa là 3 biến hóa âm dương bao gồm

  • Bất dịch
Hện tượng Âm dương giao hòa Mọi thực thể đều có 2 cá tánh đối nghịch cùng sống chung với nhau không có khác biệt
  • Dịch
Hiện tượng Âm dương bất hòa , âm dương có thay đổi khi có khác biệt về âm dương . Khi Âm thịnh thì Dương suy . Khi Dương thịnh thì Âm suy
  • Biến dịch
Hiện tượng Âm dương thay đổi tách biệt độc lập . Âm diệt, Dương sinh . Dương diệt, Âm sinh


Tam dịch Ý nghỉa
Bất dịch Âm dương giao hòa Mọi thực thể đều có 2 cá tánh sinh diệt đối nghịch
Dịch Âm dương bất hòa Âm thịnh, Dương suy . Dương thịnh, Âm suy
Biến dịch Âm dương tách biệt Âm diệt, Dương sinh . Dương diệt, Âm sinh

Tứ vận âm dương[sửa]

Vận có nghỉa là vận hành . Tứ vận âm dương có nghỉa là 4 vận hành âm dương

Tứ vận Ý nghỉa Dịch âm dương
Sinh Sinh thành Dương thịnh, Âm suy
Thịnh Cực thịnh Dương sinh , Âm diệt
Suy Suy tàn Âm thịnh, Dương suy
Diệt Diệt vong Âm sinh , Dương diệt

Luân hồi[sửa]

Luân hồi - vận hành cuảm một thực thể cứ lặp đi lặp lại trong một chu kỳ thời gian . Thí dụ như vận hành của mặt trời - Sáng mọc, Trưa lên cao , Chiều xuống thấp , Tối lặn hết ngày này sang ngày khác

Tứ vận Ý nghỉa Thí dụ
1 Sinh Mặt trời mọc
2 Thịnh Mặt trời lên
3 Suy Mặt trời xuống
4 Diệt Mặt trời lặn

Biểu đồ âm dương[sửa]

Có 2 loại biểu đồ dùng để biểu thị âm dương gồm Hào vạch của Phục hy và Thái cực đồ của Chu văn vương

Hào vạch[sửa]

Phục hy dùng Hào vạch để biểu thị Âm dương như sau

  • Hào dương được biểu thị bằng một vạch liền __
  • Hào âm được biểu thị bằng một vạch đứt _ _

Thái cực đồ[sửa]

Thái Cực đồ
Thái Cực đồ

Thái cực đồ được dùng để biểu thị âm dương trong một vòng tròn, gồm hai nửa đối xứng ôm trọn lấy nhau, tượng trưng cho Âm (màu đen) và Dương (màu đỏ). Trong mỗi phần đối xứng lại có một chấm tròn màu đối lập nằm trong đó. Màu sắc của Thái Cực đồ có thể thay đổi, cũng như độ xoắn vào nhau của hai hình đối xứng.Thái Cực đồ thể hiện ý nghĩa của triết học Phương Đông, cụ thể là thuyết Âm Dương rất rõ ràng:

Trong mỗi một tổng thể (hình tròn) luôn tồn tại hai mặt đối lập Âm và Dương, hai mặt đó tương hỗ với nhau, bù đắp nhau thành một thể hoàn thiện.

  • Không một tổng thể, cá thể nào có thể tách biệt hoàn toàn hai mặt đó.
  • Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, cũng như trong phần màu đỏ có chấm màu đen, và ngược lại.
  • Âm thăng, Dương giáng ngược chiều kim đồng hồ Âm thịnh, Dương suy và ngược lại. Khi phần màu đen lớn dần thì phần màu đỏ nhỏ dần và ngược lại.
  • Cực thịnh thì suy, thể hiện ở mỗi phần khi đạt đến độ cực đại thì xuất hiện yếu tố đối lập ngay trong lòng, và phần đó sẽ phát triển dần

Bảng Âm dương[sửa]

Loạio Âm Dương
Lịch Âm lịch Dương lịch
Thiên can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý
Địa chi Sựu, Mảo, Tị, Mùi, Dậu, Hợi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
Bát quái Đoài, Ly, Tốn, Khôn Kiền, Chấn, Khảm, Cấn
Tứ tượng Trăng, Nước biển Trời , Đất
Ngũ hành Thổ , Hỏa , Mộc , Thủy , Kim Kim , Thủy , Mộc , Hỏa , Thổ