Bài 4: Biến nhớ
Biến nhớ là thành phần dùng để lưu trữ giá trị trong lập trình. Bằng việc lưu trữ kết quả đã tính toán vào biến nhớ, ta có thể sử dụng chúng vào nhiều phép tính sau. Dựa theo nhu cầu, chúng ta có thể tạo nhiều biến nhớ với những tên do chúng ta đặt. C++ hay bất cứ ngôn ngữ lập trình nào sẽ không tạo và đặt tên sẵn các biến cho chúng ta mà tự chúng ta phải thực hiện. Bài này hướng dẫn khai báo biến và đặt tên biến sao cho đúng cách.
Khai báo biến
[sửa]Để khởi tạo biến nhớ mới, chúng ta có câu lệnh khai báo biến tuân theo cú pháp sau sau: <kiểu dữ liệu> <tên biến>;
- Kiểu dữ liệu là kiểu giá trị mà biến nhớ sẽ lưu trữ (đã học ở Bài 3).
- Tên biến là tên hợp lệ của biến nhớ.
Ví dụ:
int a;
float b;
bool check;
Ngoài ra, chúng ta có thể khởi tạo nhiều biến cùng lúc và khởi tạo một giá trị ban đầu cho biến nhớ.
int a, b, c;
bool check = true;
float t1 = 1.5, t2 = 1.3, t3 = 2.0;
Đặt tên biến
[sửa]Trong C++, tên biến nhớ coi là không hợp lệ khi:
- Trùng với từ khóa
- Chứa kí tự đặc biệt (không tính dấu gạch dưới)
- Kí tự đầu tiên là kí tự số
Như vậy, nếu không vi phạm bất kỳ điều nào ở trên thì tên đó là một tên hợp lệ.
Từ khóa là tên mà ngôn ngữ lập trình dành riêng cho một chức năng nào đó, thường là tên của kiểu dữ liệu chuẩn hoặc tên của câu lệnh. C++ có nhiều từ khóa, dưới đây là một số từ khóa hay gặp
int | float | double | bool |
char | true | false | |
if | else | for | while |
Bài 1: Xác định tên biến không hợp lệ (
)1) Hocsinh
|
5) DS_DIEM
|
9) count
|
13) true
|
17) 365ngay
|
2) diem toan
|
6) tong
|
10) c++
|
14) nhiet-do
|
18) FALSE
|
3) 6
|
7) giatri%
|
11) tb
|
15) MAYTINH
|
19) j
|
4) ho&ten
|
8) luythua1
|
12) while
|
16) tiet.kiem
|
20) INT_MAX
|