Sách trung dung/Chương thứ nhất

Tủ sách mở Wikibooks
1.1

Thiên mệnh chi vị tính; suất tính chi vi đạo, tu đạo chi vị giáo.

天 命 之 謂 性 , 率 性 之 謂 道 , 修 道 之 謂 教.

Dịch nghĩa:

Mệnh Trời gọi là “tính”, phát triển thuận theo “tính” gọi là “đạo”, tu dưỡng theo “đạo” gọi là “giáo”.


1.2

Đạo dã giả bất khả tu du ly dã; khả ly phi đạo dã; thị cố quân tử giới thận hồ kỳ sở bất

đổ, khủng cụ hồ kỳ sở bất văn, mạc hiện hồ ẩn, mạc hiển hồ vi; cố quân tử thận kỳ độc dã.

道 也 者 不 可 須 臾 離 也; 可 離 非 道 也; 是 故 君 子 戒 慎 乎 其 所

不 睹, 恐 懼 乎 其 所 不 聞, 莫 見 乎 隱, 莫 顯 乎 微, 故 君 子 慎 其 獨 也.


Dịch nghĩa:

Đạo là cái không thể xa rời dù chỉ trong chốc lát; nếu có thể xa rời được, thì đã không phải là đạo. Bởi thế quân tử đặc biệt cảnh giác thận trọng ở chỗ người ta không nhìn thấy, lo lắng sợ hãi ở chỗ người ta không nghe thấy. Chẳng có gì rõ hơn vật che giấu, chẳng có gì làm hiển lộ chân tướng hơn những việc nhỏ bé. Cho nên người quân tử đặc biệt thận trọng khi chỉ có một mình mình vậy.


1.3

Hỷ, nộ, ai, lạc chi vị phát, vị chi trung; phát nhi giai trúng tiết vị chi hoà. Trung dã giả,

thiên hạ chi đại bản dã; hoà dã giả, thiên hạ chi đạt đạo dã.

喜, 怒, 哀, 樂 之 未 發, 謂 之 中; 發 而 皆 中 節 謂 之 和. 中 也 者,

天 下 之 大 本 也, 咊 也 者, 天 下 之 逹 道 也.

Trí trung hoà: thiên địa vị yên, vạn vật dục yên.

致 中 和: 天 地 位 焉, 萬 物 育 焉.


Dịch nghĩa:

Mừng, giận, buồn, vui khi chưa biểu hiện ra, gọi là “trung”, biểu hiện ra mà phù hợp với quy củ mức độ, thì gọi là “hoà”. Trung là gốc lớn của thiên hạ, hoà là đạo lí thông đạt trong thiên hạ.

Gắng sức đạt tới trung hoà, thì trời đất có được vị trí thoả đáng, muôn vật được phát dục sinh trưởng.