Bước tới nội dung

Sách cổ học đông phương/Khổ

Tủ sách mở Wikibooks

Khổ là một khái niệm thời cổ đại được phát triển bởi Phật giáo Ấn độ do công của Thái tử Thích đạt ma cồ đàm còn được biết dưới các tên gọi sau Phật, Thích ca mâu ni, .... Theo ông, Khổ đại diện cho những khó khăn gặp phải trong cuộc sống hằng ngày như bệnh tật, già yếu lão nhược, thiếu thốn về vật chất, vất vả về thể xác , đau đớn về tinh thần , lỗi lầm gây ra , tội phạm , ...


Khổ - Phật giáo - Thích đạt ma cồ đàm

[sửa]

Đức Phật dạy

Đời là bể khổ . Mọi khổ đều có nguyên nhân . Mọi khổ đều có thể dập tắt . Mọi khổ đều có đường lối diệt khổ .

Ở đời thực có khổ đau (Khổ đế) . Khổ đau cũng có nguyên nhân (Tập đế) . Khổ đau có thể dập tắt (Diệt đế) . Bát chính đạo chính là con đường diệt khổ (Đạo đế)

Giác ngộ

[sửa]

Giác ngộ (zh. 覺悟, sa., pi. bodhi), danh từ được dịch nghĩa từ chữ bodhi (bồ-đề) của Phạn ngữ có nghỉa là tỉnh thức , nhận ra

Thập nhị nhân duyên

[sửa]
  1. Vô minh (zh. 無明, sa. avidyā, pi. avijjā): Sự nhận thức sai lầm về cuộc đời. Không thấy rõ đời là bể Khổ hay Tứ Diệu Đế, không thấy rõ bản chất của sự vật, hiện tượng đều Vô thường, Vô ngã;
  2. Vô minh sinh Hành (zh. 行, sa. saṃskāra, pi. saṅkhāra): Hành động tạo nghiệp từ thân, khẩu, ý. Hành này có thể tốt hoặc xấu hay trung tính;
  3. Hành sinh Thức (zh. 識, sa. vijñāna, pi. viññāṇa), làm nền tảng cho một đời sống mới: Thức lựa chọn cha mẹ đúng như hành tốt xấu quy định;
  4. Thức sinh Danh sắc (zh. 名色, sa., pi. nāmarūpa): Là toàn bộ tâm lý và vật lý của bào thai mới, do Ngũ uẩn tạo thành;
  5. Danh sắc sinh Lục nhập (zh. 六根, sa. ṣaḍāyatana, pi. saḷāyatana): Là toàn bộ các giác quan và đối tượng của chúng. Lục nhập = 6 căn + 6 trần;
  6. Xúc (zh. 觸, sa. sparśa, pi. phassa): Lục căn bắt đầu tiếp xúc với bên ngoài gọi là Xúc.
  7. Xúc sinh Thọ/Thụ (zh. 受, sa., pi. vedanā): Cảm giác, cảm nhận, lãnh thọ. Ví dụ như: yêu, thích, ganh ghét, đố kỵ, lo sợ, hạnh phúc, ưu sầu, thất vọng, hối tiếc, khó chịu, sân giận,...;
  8. Thọ sinh Ái (zh. 愛, sa. tṛṣṇā, pi. taṇhā): Sự ham muốn từ các giác quan như mắt ưa thích sắc đẹp, mũi thích hương thơm, tai ưa tiếng hay, lưỡi đắm vị ngọt, thân ưa xúc chạm êm ái hay Ngũ dục : Tiền tài; Danh vọng; Sắc đẹp; Ăn ngon; Ngủ nghỉ;
  9. Ái sinh Thủ (zh. 取, sa., pi. upādāna): Giành giữ lấy, chiếm lấy cho mình;
  10. Thủ dẫn đến Hữu (zh. 有, sa., pi. bhava): Là toàn bộ những gì ta gọi là tồn tại, sự sống, thế giới;
  11. Hữu dẫn đến Sinh (zh. 生, sa., pi. jāti): Là cuộc sống hằng ngày bao gồm dục lạc, tham ái hay lòng ham muốn;
  12. Sinh dẫn đến Già & Chết (zh. 老死, sa., pi. jarāmaraṇa): Có sinh ắt có diệt.

Nhân quả

[sửa]

Nhân quả là tiếng Hán việt . Nhân có nghỉa là nguyên nhân, nguyên do . Quả có nghỉa là hậu quả , thành quả . Nhân quả có nghỉa là nguyên nhân và hậu quả của một hành động, một sự việc ...

Phật giáo giải thích mọi sự việc đều là sự biểu hiện của Luật nhân quả

Mọi hậu quả đều có một nguyên nhân gây ra nó.

Thí dụ , trong thành ngữ Việtnam có câu

Gieo gió gặp bão có nghỉa là Gió là nguyên nhân gây ra Bảo
Môi hở răng lạnh có nghỉa là khi Môi hở thì Răng sẽ bị lạnh

Tứ diệu đế

[sửa]

Tứ diệu đế là sự nhận thức đúng đắn nguyên nhân dẫn đến khổ, hậu quả của khổ gây ra , hiểu biết tận tường về khổ , cách thức để thoát khỏi đau khổ.

  1. Khổ đế (苦諦་), (Khổ căn) Nguyên nhân gây ra khổ .
    1. Bệnh sinh ra do có ô nhiểm môi trường như không khí sạch dơ .
    2. Bệnh sinh ra do có mất cân bằng âm dương trong cơ thể như ngủ ít ngũ nhiều , thiếu dư trong ăn uống
  2. Tập đế (集諦་), (Khổ ải) Hậu quả của khổ .
    1. Ô nhiểm môi trường như không khí sạch dơ sẽ làm cho con người thấy hthoa?i mái hay khó chịu .
    2. Mất cân bằng âm dương trong cơ thể con người như ăn ít sẽ ốm ăn nhiều sẽ mập . Uống ít sẽ khát , uống nhiều sẽ nặng bụng . Ngũ ít sẽ bần thần, ngũ nhiều sẽ ngớn ngẩn
  3. Đạo đế (道諦), (Khổ tường) Giác ngộ khổ đạo .
    1. Có hiểu biết tường tận về mọi nguyên nhân hậu quả gây ra khổ
  4. Diệt đế (滅諦) , (Khổ diệt ) Giải thoát khỏi khổ .
    1. Cách thức để thoát ra khỏi khổ

Giải thoát

[sửa]

Giải thoát có nghĩa là thoát khỏi (qua khỏi) những ràng buột, vướng víu mắc phải . Thí dụ như uống thuốc để qua khỏi bệnh

Bát chánh đạo

[sửa]

Bát chánh đạo (ja. hasshōdō, sa. aṣṭāṅgika-mārga, pi. aṭṭhāṅgika-magga, bo. `phags lam yan lag brgyad འཕགས་ལམ་ཡན་ལག་བརྒྱད་) là tám phương pháp để giải thoát khỏi Khổ (sa. duḥkha)


Bát chánh đạo bao gồm:

  1. Chánh kiến (pi. sammā-diṭṭhi, sa. samyag-dṛṣṭi, bo. yang dag pa`i lta ba ཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་) . Quan sát đúng kỹ càng
  2. Chánh tư duy (pi. sammā-saṅkappa, sa. samyak-saṃkalpa, bo. yang dag pa`i rtog pa ཡང་དག་པའི་རྟོག་པ་). Suy nghĩ đúng lý lẻ
  3. Chánh ngữ (pi. sammā-vācā, sa. samyag-vāk, bo. yang dag pa`i ngag ཡང་དག་པའི་ངག་) . Lời ăn tiếng nói phải chân thật
  4. Chánh nghiệp (pi. sammā-kammanta, sa. samyak-karmānta, bo. yang dag pa`i las kyi mtha` ཡང་དག་པའི་ལས་ཀྱི་མཐའ་) . Lương tâm trong sạch
  5. Chánh mệnh (pi. sammā-ājīva, sa. samyag-ājīva, bo. yang dag pa`i `tsho ba ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་) . Sống đúng
  6. Chánh tinh tấn (pi. sammā-vāyāma, sa. samyag-vyāyāma, bo. yang dag pa`i rtsal ba ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་) . Có tinh tấn vượt qua
  7. Chánh niệm (pi. sammā-sati, sa. samyak-smṛti, bo. yang dag pa`i dran pa ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་) . Quan niệm đÚng
  8. Chánh định (pi. sammā-samādhi, sa. samyak-samādhi, bo. yang dag pa`i ting nge `dzin ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་) . Định kiến


Bát chánh đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành Giới (pi. sīla, sa. śīla, các chánh đạo từ thứ 3 tới thứ 5), sau đó là Định (pi., sa. samādhi, các chánh đạo từ thứ 6 đến thứ 8) và cuối cùng là Tuệ (pi. paññā, sa. prajñā, các chánh đạo số 1 và 2). chánh kiến 1 là điều kiện tiên quyết để đi vào Chánh đạo (sa. āryamārga) và đạt tới Niết-bàn.