Sách Tục ngữ tiếng việt
Giao diện
A
[sửa]- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
- Ăn cây nào, rào cây đó.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Ăn cháo, đá bát.
- Ăn chưa no, lo chưa tới.
- Ăn cơm mới, trò chuyện cũ.
- Anh em như thể tay chân
- Ăn cỗ đi trước,lội nước theo sau
- Ăn cá bỏ xương
B
[sửa]- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
- Ba chìm bảy nổi.
- Bốn bể một nhà.
- Bình cũ, rượu mới.
- Ba mặt một lời
C
[sửa]- Có công mài sắt, có ngày nên kim.
- Cái khó ló cái khôn
- Chị ngã, em nâng.
- Cây muốn lặng mà gió chẳng dừng.
- Cọp chết để da, người ta chết để tiếng.
- Cây ngay không sợ chết đứng.
- Chết vinh còn hơn sống nhục.
- Chết đứng còn hơn sống quỳ.
- Chân cứng đá mềm.
- Cái răng,cái tóc là góc con người.
- Cá lớn nuốt cá bé.
- Chết trong còn hơn sống đục.
- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
- Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
- Của một đồng, công một nén.
- Chớ dung kẻ gian, chớ oan người ngay.
- Con hơn cha là nhà có phúc.
- Còn nước, còn tát.
- Cành vàng lá ngọc.
- Cố đấm ăn xôi.
- Cười hở mười cái răng.
Đ
[sửa]- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
- Đèn nhà ai nhà nấy sáng.
- Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm.
- Được voi đòi tiên.
G
[sửa]- Gieo gió gặp bão
- Góp gió thành bão
- Giấy rách phải giữ lấy lề.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
- Giận quá mất khôn.
- Gừng càng già càng cay.
- Ghét của nào trời trao của nấy.
- Gậy ông đập lưng ông.
- Góp gỗ nên rừng
K
[sửa]- Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già.
- Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời.
- Khôn nhà dại chợ.
- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
- Không làm sao nên.
- Kính lão đắc thọ.
- Kính trên nhường dưới.
- Không có lửa làm sao có khói.
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
- Không thầy đố mày làm nên.
- Khẩu Phật tâm xà.
L
[sửa]- Lá rụng về cội
- Lá lành đùm lá rách
- Liệu cơm gắp mắm.
- Lùi một bước tiến ngàn dặm
- Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
M
[sửa]- Một điều nhịn chín điều lành.
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Môi hở, lưỡi mềm.
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
- Một con chim én không làm nên mùa xuân.
- Một câu nhịn, chín câu lành.
- Mất lòng trước, đặng lòng sau.
- Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
- Muốn gì được nấy
- Mạnh vì gạo, bạo vì tiền.
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
- Muốn ăn thì lăn vào bếp.
- Môi hở răng lạnh
- Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học..
- Một mặt người bằng mười mặt của.
- Mềm nắn, rắn buông.
- Mềm quá thì yếu, cứng quá thì gãy.
- Một người biết lo bằng một kho người làm.
- Mũi dại, lái phải chịu đòn.
- Muốn ăn cá cả phải thả câu dài.
- Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên.
N
[sửa]- Năng làm thì nên.
- Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội.
- Nước lã không khuấy nên hồ.
- Nước đến chân mới nhảy
- Nước chảy đá mòn.
- Nói có sách, mách có chứng.
- No mất ngon, giận mất khôn.
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
- Nhà giàu đứt tay bằng ăn mày đổ ruột
- Người sống hơn đống vàng.
- Nghèo sinh bệnh, giàu sinh tật.
- Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
- Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.
- Nhất thì nhì thục
- Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống
- Nhất canh trì nhị canh viên tam canh điền
O-Ơ
[sửa]- Oán không giải được oán
- Oan có đầu, nợ có chủ
- Oan oan tương báo , dỉ hận miên miên
- Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
- Ở chọn nơi, chơi chọn bạn
P
[sửa]- Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
- Phú quý sinh lễ nghĩa , bần cùng sinh đạo tặc
Q
[sửa]- Quả báo nhãn tiền.
- Quân vô tướng như hổ vô đầu.
R
[sửa]- Rau nào sâu nấy.
- Ruộng bề bề chẳng bằng nghề trong tay.
- Rừng nào cọp nấy
S
[sửa]- Sinh nghề tử nghiệp
- Sinh lão bệnh tử
- Sông có khúc, người có lúc
- Sóng Trường Giang, sóng sau đập sóng trước
- Sai một li đi một dặm
- Sông sâu sóng cả chớ ngã tay chèo
- Sóng trước đổ đâu, sóng sau đổ đó
T
[sửa]- Tấc đất tấc vàng
- Tai vách mạch rừng
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
- Tiên học lễ hậu học văn
- Tiền nào của nấy
- Tốt danh hơn lành áo
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
- Tham giàu phụ khó, tham sang phụ bần
- Thất bại là mẹ thành công
- Thắng làm vua thua làm giặc
- Thương người như thể thương thân
- Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa
- Trâu chậm uống nước đục
- Thắng không kiêu, bại không nản
- Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
- Thẳng như ruột ngựa
- Thùng rỗng kêu to
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
- Thuận buồm xuôi gió
- Trăm hay không bằng tay quen
U
[sửa]- Uống nước nhớ nguồn.
V
[sửa]- Vỏ quýt dày móng tay nhọn
- Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
- Vàng thật không sợ lửa
- Việc người thì sáng, việc mình thì quáng.
- Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
- Vợt cũ, điện mới
X
[sửa]- Xa mặt cách lòng
Y
[sửa]- Yêu nên tốt, ghét nên xấu
- Yêu của nào trao của nấy