Kỹ thuật trồng thâm canh quýt đường/3
Giao diện
Một số sâu bệnh thường gặp và biện pháp phòng, trị
Côn trùng gây hại
[sửa]Sâu vẽ bùa
[sửa]- Sâu vẽ bùa, viết tắt là SVB, danh pháp Phyllocnistis Citrella.
- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại:
- Thành trùng: là loài bướm rất nhỏ có màu vàng nhạt, hoạt động chủ yếu vào ban đêm. Ấu trùng (Sâu): màu xanh nhạt, trong suốt dài khoảng 0,4 mm.Vòng đời SVB khoảng 2 tuần.
- Sâu đục thành những đường ngoằn ngoèo trên lá non, làm cho lá không phát triển và co rúm lại, giảm khả năng quang hợp, cây sinh trưởng và phát triển kém nhất là cây con mới trồng, hoa trái dễ bị rụng. Ngoài ra, khi SVB tấn công còn tạo điều kiện cho vi khẩn xâm nhiễm gây bệnh loét.
- Phòng trị:
- Chú ý các đợt cây ra lá non vào đầu mùa mưa hay sau đợt tỉa cành cây ra đọt tập trung.
- Khi SVB có mật số cao thì phun thuốc ngay khi có triệu chứng gây hại đầu tiên.
- Thuốc đặc trị như: Confidor, Regent, Trigar, Vectimec, dầu khoáng DC-Tron Plus,...
Rầy chổng cánh
[sửa]- Rầy chổng cánh, viết tắt là RCC, danh pháp Diaphorina Citri.
- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại:
- RCC có kích thước nhỏ, dài từ 2-3 mm, cánh có vệt trắng. Khi đậu, RCC cắm đầu xuống và cánh nhô cao, ít bay nhảy.
- Xuất hiện nhiều ở đọt non của cây để chích hút nhựa và truyền vi khuẩn gây bệnh vàng lá Greening.
- Phòng trị:
- Dùng bẩy màu vàng để phát hiện RCC.
- Trồng cây chắn gió để hạn chế rầy từ nơi khác vào vườn, trồng xen cây ổi để xua đuổi.
- Nuôi kiến vàng trong vườn để hạn chế rầy chổng cánh.
- Loại bỏ nguồn bệnh ra khỏi vườn: cây, cành nhánh bị bệnh vàng lá Greening.
- Khi cây ra đọt non, mật số rầy nhiều có thể sử dụng: Dầu khoáng, Confidor, Admire 50EC, Actara, Trebon, Applaud hay 5 ml Bassa50EC + 20ml SK Enpray99/ bình 8 lít...
Rầy mềm
[sửa]- Rầy mềm, danh pháp Toxoptera Citricidus.
- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại:
- Rầy mềm có màu đen hoặc xanh, lớn hơn RCC, dài khoảng 2 mm.
- Sống tập trung trên đọt non, chích hút nhựa, làm các đọt non co rúm lại. Ngoài ra, chúng thải phân có chứa nhiều chất đường giúp bồ hóng phát triển trên lá làm giảm khả năng quang hợp, mặt khác rầy còn truyền Virus gây bệnh Tristeza.
- Phòng trị: Chú ý các đợt ra đọt non của cây, thuốc đặc trị là: Admire, Trebon, Actara và Confidor,...
Nhện gây hại
[sửa]- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại: Gồm nhiều loài gây hại, gây hiện tượng lá non bị biến dạng (nhện trắng), trái non bị tấn công có thể bị rụng, nhện là tác nhân gây bệnh da cám và da lu.
- Phòng trị:
- Có thể bị khống chế bằng các loài thiên địch trong tự nhiên.
- Phát hiện được sớm lúc vừa đậu trái, sử dụng các loại thuốc: Ortus, Kumulus, Nissurum, Pegasus, dầu khoáng DC-Tron Plus,...
Bù lạch
[sửa]- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại:
- Hiện diện khá phổ biến trên bông và trái các loại cam quít, thường có mật số cao vào tháng 2-3 dl khi hoa nở rộ và các tháng 7-8-9.
- Đây là một đối tượng có thể bộc phát tính kháng rất nhanh đối với các loại thuốc sử dụng.
- Phòng trị: cần phát hiện sớm khi hoa vừa rụng cánh, khi thấy có triệu chứng đầu tiên thì tiến hành phun một trong các loại thuốc như: Regent, Confidor, Actara, Vertimec,...
Nhóm rệp sáp
[sửa]- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại:
- Đặc điểm chung của nhóm rệp sáp là cơ thể tiết ra lớp sáp trắng để bảo vệ. Chúng thường bu trên đọt để chích hút nhựa, ngoài ra còn kích thích nấm bồ hóng phát triển trên lá và trên trái nơi chúng thải phân ra.
- Trong điều kiện mùa khô, Rệp sáp có thể tấn công xuống gốc làm cây suy yếu, sinh trưởng kém và chết dần đối với những cây còn nhỏ hoặc làm giảm năng suất, cây mau già cỗi đối với cây đã lớn.
- Phòng trị: Các loại thuốc đặc trị Rệp sáp:
- Dùng để rải gốc: Nokaph 10 H, Sago Super 3 G,...
- Dùng để phun: Supracide 40 ND, Nokaph 20 EC, Sanpyryphos 48 EC, Vitashield 40 ND,...
Sâu đục vỏ trái
[sửa]- Sâu đục vỏ trái, danh pháp Prays Citri Milliire.
- Đặc điểm sinh học và triệu chứng gây hại:
- Trứng ( 2 – 6 ngày) ⇒ Sâu ( 7,25 ngày) ⇒ Nhộng (3 – 10 ngày) ⇒Thành trùng (bướm, 2 - 18 ngày) ⇒ Trứng ...
- Con cái đẻ từ 39 – 334 trứng, trứng được đẻ trên bông và trái non sau đó nở thành sâu, sâu đục vào phần vỏ trái làm vỏ trái u nần.
- Sâu làm kén và hoá nhộng trên những lá gần nơi trái bị đục hay trên trái.
- Thường gây hại từ tháng 2 đến tháng 6 khi điều kiện thời tiết nắng nóng
- Phòng trị:
- Phát hiện triệu chứng sâu mới gây hại trên trái khi vừa tượng trái.
- Thu gom những trái bị nhiễm, chôn sâu xuống đất để diệt sâu còn hiện diện trong trái.
- Theo dõi sự hiện diện của nhộng trên lá hay trái, khi thấy nhộng xuất hiện rộ thì 5-7 ngày sau thì có thể xử lý thuốc để ngăn chặn sự bộc phát của thế hệ kế tiếp.
- Có thể dùng biện pháp bao trái sớm để ngăn chặn khả năng gây hại của sâu đục vỏ trái ở giai đoạn trái còn non.
- Khi cây vừa tượng trái non, ở những vùng thường xuyên bị nhiễm có thể phun thuốc liên tiếp 2 lần, mỗi lần cách nhau từ 7-10 ngày. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau:
- Nhóm lân hữu cơ: Vibasu 40 ND, Sumithion 50 ND, Vitashield 40 ND, Sanpyryphos 48 EC,...
- Nhóm cúc tổng hợp: Decis 2.5 EC, Peran 50 EC, Cyrin 25 EC, SecSaigon 50 EC, Sherbus 25 ND,... ⇒ Nên luân phiên sử dụng 2 nhóm thuốc này để tránh lờn thuốc.
Bệnh hại
[sửa]Vàng lá gân xanh
[sửa]- Tác nhân và triệu chứng gây hại:
- Rầy chổng cánh là tác nhân chính truyền bệnh từ cây nhiễm bệnh sang cây khoẻ. Tuy nhiên, mầm bệnh không truyền qua trứng và hạt giống.
- Cây nhiểm bệnh có lá lốm đốm, gân lá bị sưng rồi trở nên cứng và uốn cong ra ngoài, lá phía trên ngọn nhỏ và hẹp biểu hiện triệu chứng thiếu kẽm (thịt lá vàng, gân xanh), cây thường cho bông và trái nghịch mùa nhưng dễ rụng, trái nhỏ, méo mó và có nhiều hạt lép đen.
- Phòng ngừa:
- Trồng cây giống sạch bệnh: mua cây giống ở nơi đảm bảo chất lượng, sạch bệnh.
- Tiêu diệt toàn bộ nguồn bệnh trong khu vực: đốn bỏ cây nhiễm bệnh, hoặc có thể cắt bỏ (cắt sâu) những cành bị nhiễm bệnh khi bệnh mới chớm xuất hiện.
- Tiêu diệt rầy chổng cánh khi mỗi lần cây ra đọt non, trồng xen ổi để xua đuổi rầy đến.
- Khi tỉa cành cần khử trùng dụng cụ cắt tỉa và phun thuốc trừ RCC vào các đợt cây ra lá non
Thối rễ chết cây
[sửa]- Tác nhân và triệu chứng gây hại:
- Do nấm Fusarium Solani gây ra.
- Thường xảy ra cho các vườn trồng từ 7 năm trở lên hoặc vườn mới lập trên đất líp củ, đã lên liếp lâu năm. Đất trên liếp lâu năm thường bị suy thoái dần, nên vôi (Ca) và Magie (Mg) bị rửa trôi một cách trầm trọng. Đất trở nên chua, có pH thường dưới 5.
- Trong quá trình phát triển bên trong rễ cây đã bị nấm xâm nhập vào, nấm Fusarium Solani tiết ra các chất độc làm cho mạch mộc của rễ và thân cây mất tính trương nước và xẹp lại, ngăn cản sự dẫn nước và muối khoáng (nhựa nguyên) lên cung cấp cho lá. Lá thiếu nước nên héo rũ và sẽ rụng do tác động của chất độc từ nấm sinh ra 10
- Phòng ngừa:
- Cần bón phân chuồng hoặc phân hữu cơ hàng năm (từ 1-3 thúng/cây/năm) kết hợp với tưới nấm Trico – ĐHCT.
- Bón vôi cho liếp hàng năm (200-400 kg/ha/năm).
- Cung cấp thêm Mg bằng cách bón MgSO4 hoặc phun lên cây (50-100 g/cây)
- Khi thiết kế vườn chỉ nên thiết kế liếp trồng 2 hàng mà thôi.
- Hạn chế biện pháp xiết nước khi xử lý ra hoa, khi cần nên dùng hoá chất.
Bệnh Triteza
[sửa]- Tác nhân và triệu chứng gây hại: Bệnh do virus làm hỏng mạch dẫn nhựa từ trong thân cây xuống rễ, làm rụng lá, chết đọt, lùn cây và làm cho bộ rễ bị thoái hoá. Bệnh lây qua mắt ghép, do xén tỉa hoặc do các loài rầy mềm chích hút nhựa cây và truyền bệnh.
- Phòng ngừa: Phòng bệnh: trồng bằng giống cây sạch bệnh và thường xuyên theo dõi để phòng trừ rầy mềm khi các đợt cây ra đọt non.
Loét do vi khuẩn
[sửa]- Tác nhân và triệu chứng gây hại:
- Do nấm Xanthomonas Campestris pv. Citri gây ra.
- Bệnh thường gây hại trên lá, trái, cành cây. Trên lá và trái, vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước màu xanh đậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, nhô lên mặt lá hay vỏ trái, xung quanh vết bệnh trên lá có quầng vàng nhưng lá không bị biến dạng.
- Phòng trị:
- Chọn cây sạch bệnh để trồng, tỉa bỏ các cành lá bị bệnh mang đi nơi khác và đốt để diệt mầm bệnh, nên trồng thưa.
- Ngoài ra, biện pháp giảm lượng phân đạm bón cho cây và ngưng phân bón qua lá lúc cây đang bệnh hay biện pháp cắt bỏ cành lá mắc bệnh và mang ra khỏi vườn để đốt cũng góp phần rất lớn để tăng hiệu quả của biện pháp phun thuốc vì giảm áp lực của nguồn bệnh xuống.
- Khi sử dụng thuốc, chỉ cần dùng thuốc gốc đồng là có hiệu quả. Có thể dùng thành phần vôi, Kocide, COC- 85, Zinc-Copper,... để phòng ngừa. Khi đa số hoa đã đậu thì tiếp tục phun thuốc 10-15 ngày/lần đến khi trái lớn.
Ghẻ nhám
[sửa]- Tác nhân và triệu chứng gây hại:
- Ghẻ lồi: do nấm Elsinoe Fawcetti gây ra.
- Ghẻ lõm: do nấm Phoma sp. hoặc Phomopsis sp.
- Đây là những loại bệnh có thể lây lan rất nhanh, thường xảy ra nặng ở các vườn quá ẩm.
- Bệnh thường xuất hiện trên lá và trên trái, vết bệnh thường có màu nâu nhạt, nhô lên (nếu là bệnh ghẻ lồi) và làm cho lá bị biến dạng, xoắn trên cành non, trên trái cũng có vết bệnh tương tự và các vết bệnh thường nối thành mảng lớn.
- Phòng trị:
- Trồng cây không nhiễm bệnh.
- Làm cho vườn thông thoáng và tỉa bỏ các cành bị bệnh mang ra khỏi vườn để tiêu huỷ.
- Có thể phun ngừa bằng các loại thuốc như: Benomyl, Bonaza, Copper-zinc, COC-85 ở các thời điểm trước khi ra lá mới hoặc lúc hoa vừa rụng cánh và sau khi đậu trái.
Chảy mủ thân
[sửa]- Tác nhân và triệu chứng gây hại:
- Do nấm Phytopthora spp. gây ra
- Thường xuất hiện và tấn công trên các vườn có chiều cao mặt liếp thấp, kém thoát nước.
- Biểu hiện lúc đầu là võ của thân cây bị sũng nước ở xung quanh gốc hay ở những phần gần mặt đất, sau đó rễ cây bị thối có màu nâu hợp thành những vùng bất dạng, kèm theo là ứa nhựa ra màu nâu đen và có mùi hôi. Ngoài ra, nấm cũng có thể tấn công trên cuống trái làm thối trái, nhất là những trái gần mặt đất trên các vườn trồng quá dầy.
- Phòng trị:
- Nên phòng ngừa bằng cách trồng thưa, xén tỉa vườn cho thông thoáng và tăng cường bón thêm phân chuồng với vôi hằng năm.
- Khi cây bị bệnh, dùng dao cạo bỏ phần võ bị nhiễm bệnh rồi bôi một trong các loại thuốc gốc đồng trên chỗ cạo hoặc phun thuốc Aliette hay Ridomyl định kỳ khoảng 4 lần/năm.