Các loài thực vật được mô tả/Năm 2001/Curcuma rhomba

Tủ sách mở Wikibooks

Bản mẫu:Tiêu đề nghiêng

Curcuma rhomba
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng): Monocots
(không phân hạng): Commelinids
Bộ (ordo): Zingiberales
Họ (familia): Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia): Zingiberoideae
Tông (tribus): Zingibereae
Chi (genus): Curcuma
Loài (species): C. rhomba
Tên hai phần
Curcuma rhomba
Mood & K.Larsen, 2001[1]

Nghệ hoa cựa cong[2] (danh pháp khoa học: Curcuma rhomba) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Donald Mood và Kai Larsen mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.[3]

Phân bố[sửa]

Loài này có tại Campuchia, Thái Lan, Việt Nam (Đắk Lắk).[4] Mọc dưới tán rừng hỗn hợp thường xanh và rụng lá, hay rừng cây lá rộng.[2]

Mô tả[sửa]

Cây thảo thân rễ cao 1-1,1 m hoặc hơn. Ruột thân rễ màu trắng. Lưỡi bẹ dài 1,5-1,7 cm, xẻ 2 thùy dài 7 mm, màu ánh đỏ. Phiến lá hình trái xoan rộng hay trái xoan, hình elip rộng, đáy cắt cụt, 29-46 × 9–18 cm, hai mặt nhẵn nhụi. Cuống lá dài 6–28 cm. Cụm hoa từ gốc (giữa lá), gần như hình thoi, ~9,5 × 5,5–6 cm. Cuống cụm hoa dài đến 2 cm. Lá bắc hình trứng, màu đỏ, kích thước 3,8-4,5 × 2–3 cm, chứa 4 hoa mỗi lá bắc. Không có lá bắc con. Ống đài cỡ 2 × 0,4 cm, màu hồng. Ống tràng hoa dài 3,8-4,5 cm, màu từ vàng nhạt đến trắng về phía đáy, nhẵn nhụi, dài hơn đài hoa. Thùy tràng hoa thẳng-hình mác, ~1,7-1,9 × 0,4-0,5 cm, mặt ngoài màu đỏ sẫm, mặt trong màu vàng; thùy lưng có lông thưa. Nhị lép bên hình phỏng thoi, 1,7 × 1,1 cm, màu vàng-da cam, đáy có các đốm đỏ. Cánh môi hình thận, màu vàng-cam, ~1,5-1,7 × 0,7-0,9 cm, đầu xẻ sâu xuống 9 mm chia cánh môi thành 2 thùy. Chỉ nhị cỡ 6 × 3 mm; cựa dài 1–2 mm; mào cao 1 mm. Bao phấn hình trứng ngược, hình xúc xích ngắn khi nhìn từ mặt bên, màu da cam. Bầu nhụy cỡ 2 × 2 mm, có lông tơ. Tuyến trên bầu dài ~9 mm.[1][2][5]

Về hình thái, loài này tương tự như C. kayahensis, nhưng khác ở chỗ ruột thân rễ màu trắng (màu vàng ở C. kayahensis), mặt dưới của phiến lá nhẵn nhụi (rậm vảy màu trắng bạc ở C. kayahensis), cụm hoa từ gốc (trung tâm ở C. kayahensis), các lá bắc màu đỏ (màu lục nhạt với gân đỏ ở C. kayahensis), và các hoa có bao phấn hình trứng ngược, hình xúc xích ngắn khi nhìn từ bên (hơi cong dài hơn ở C. kayahensis).[5]

Chú thích[sửa]

  1. 1,0 1,1 Mood J. & Larsen K., 2001. New Curcumas from South-east Asia. The New Plantsman 8 (4): 207–217.
  2. 2,0 2,1 2,2 Nguyễn Quốc Bình & Nguyễn Phương Hạnh, 2015. Đặc điểm hình thái một số loài trong chi Nghệ (Curcuma) có tác dụng làm thuốc ở Tây Nguyên. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6 1044-1049.
  3. The Plant List (2010). Curcuma rhomba. {{{publisher}}}.
  4. Curcuma rhomba trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 14-3-2021.
  5. 5,0 5,1 Nobuyuki Tanaka & Mu Mu Aung, 2019. Taxonomic Studies on Zingiberaceae of Myanmar I: A new species of Curcuma (Subgenus Ecomatae) from Myanmar. Phytotaxa 387(3): 241-248, Bản mẫu:Doi.

Bản mẫu:Taxonbar


Bản mẫu:Zingibereae-stub