Các loài thực vật được mô tả/Năm 1997/Zingiber pendulum

Tủ sách mở Wikibooks

Bản mẫu:Tiêu đề nghiêng

Zingiber pendulum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng): Monocots
(không phân hạng): Commelinids
Bộ (ordo): Zingiberales
Họ (familia): Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia): Zingiberoideae
Tông (tribus): Zingibereae
Chi (genus): Zingiber
Loài (species): Z. pendulum
Tên hai phần
Zingiber pendulum
Mood & Theilade, 1997[2]

Zingiber pendulum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Mood & Theilade miêu tả khoa học đầu tiên năm 1997.[2][3]

Mẫu định danh[sửa]

Mẫu định danh: Mood J.D. 425; thu thập ngày 15 tháng 3 năm 1993 ở cao độ 1.800 m, tọa độ khoảng Bản mẫu:Coord, Gunung Alab, bang Sabah, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Rừng ở Sandakan, Sabah (SAN).[4]

Phân bố[sửa]

Loài đặc hữu đảo Borneo, tìm thấy tại Gunung Alab trong dãy núi Crocker, bang Sabah, Malaysia.[1][5] Môi trường sống là rừng nguyên sinh với các loài sồi đá (Lithocarpus) chi phối, ở cao độ khoảng 1.800 m.[1][2]

Mô tả[sửa]

Chồi lá cao 1,65-1,8 m, rất thanh mảnh, đường kính 7 mm tại đáy và 3 mm tại đỉnh, lòng thòng chạm mặt đất nên cây cao không quá 1 m. Bẹ lá nhẵn nhụi với ít lông thưa thớt về phía cuống lá. Lưỡi bẹ dài 5–6 mm, cắt cụt, thưa lông. Cuống lá dài 3 mm, với lông mịn màu trắng. Lá hình mác, 18-25 × 3,5-4,5 cm, mặt bóng sáp với mùi hơi hăng, mặt trên chủ yếu nhẵn nhụi hoặc thưa lông dài màu trắng, mặt dưới với lông lụa mịn, gia tăng về phía phần đáy của gân giữa. Cụm hoa mọc từ thân rễ, từ phủ phục tới thẳng đứng; cán hoa dài 7 cm, mỏng, màu từ xanh lục tới đỏ xỉn. Cành hoa bông thóc hình thoi tới hình trứng, nhọn đỉnh, 10-12 × 2,5–3 cm. Lá bắc 2,3-2,5 × 2,5 cm, bóng sáp, màu xanh lục sáng với rìa màu đỏ ánh nâu. Lá bắc con dài 2 cm. Đài hoa dài 2,1 cm. Tràng hoa dài 6,2 cm, màu trắng với ánh màu vàng; thùy tràng lưng 2,8 × 1 cm; các thùy tràng bên 2,4 × 0,5 cm, hợp sinh ở mức bằng với các thùy bên của cánh môi. Cánh môi dài 6 cm, màu trắng; thùy giữa hình tròn, 2 × 1,8 cm, chẻ sâu tại đỉnh; các thùy bên rời, khá phát triển, 1,5 × 0,5 cm. Bao phấn màu vàng-trắng. Hoa với mùi hồ tiêu. Quả không rõ.[2]

Giống như Z. albiflorum ở chỗ có cụm hoa hình thoi, lá bắc màu xanh lục bóng sáp với rìa màu từ ánh nâu tới đỏ, chiều dài của lá bắc con và đài hoa và cánh môi màu trắng; nhưng khác ở chỗ thân lá dài hơn và thanh mảnh hơn, lòng thòng phủ phục trên mặt đất, lá dài hơn và hình mác hẹp hơn, cánh môi rộng chẻ sâu, các nhị lép bên khá phát triển, rõ nét, rời với thùy giữa cánh môi.[2] Nó cũng sinh sống ở cao độ lớn hơn (1.800 m so với 1.300-1.400 m ở Z. albiflorum).[2]

Chú thích[sửa]

  1. 1,0 1,1 1,2 Mood J., Theilade I. & Olander S. B. (2019). "Zingiber pendulum". The IUCN Red List of Threatened Species 2019: e.T117468553A124284982. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117468553A124284982.en. https://www.iucnredlist.org/species/117468553/124284982. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021. 
  2. 2,0 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 Ida Theilade & John Donald Mood, 1997. Five new species of Zingiber (Zingiberaceae) from Borneo. Nordic Journal of Botany 17(4): 337-347, Bản mẫu:Doi.
  3. The Plant List (2010). Zingiber pendulum. {{{publisher}}}.
  4. Zingiber pendulum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 11-6-2021.
  5. Zingiber pendulum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 11-6-2021.

Bản mẫu:Taxonbar


Bản mẫu:Zingibereae-stub