An toàn lao động và vệ sinh lao động trong xây dựng/Chương 1: Pháp luật về An toàn và Vệ sinh lao động
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1981 đề ra Công ước 155 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường lao động.
Công ước 187 của ILO về cơ chế tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động (năm 2006).
Hệ thống Pháp luật Việt Nam liên quan đến An toàn và Vệ sinh Lao động
[sửa]Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Luật chuyên ngành: Luật An toàn, Vệ sinh Lao động, hiện năm 2015, vẫn chưa có, mới dạng dự thảo trình Quốc hội thông qua. Hiện hành áp dụng là cấp thấp hơn: Pháp lệnh Bảo hộ lao động 1991
Luật ngành: Luật Lao động năm 2012.
Luật liên ngành liên quan: Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Y tế, Luật Môi trường
Văn bản dưới luật:
- Nghị định chính phủ: Nghị định An toàn lao động và Vệ sinh lao động NĐ 06/CP, NĐ 162-1999/CP sửa đổi bổ sung nghị định 06/CP.
- Thông tư Bộ ngành chuyên trách (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
- Thông tư Bộ ngành liên quan, Thông tư liên bộ
- Văn bản pháp quy: Quy chuẩn về An toàn và vệ sinh lao động, Tiêu chuẩn về An toàn và vệ sinh lao động trong hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động
[sửa]Quyền là cách xử sự được phép của mỗi chủ thể để mang lại lợi ích cho chủ thể đó nhưng phải phù hợp với lợi ích của xã hội và nhà nước. Nghĩa vụ là cách xử sự bắt buộc mà các chủ thể phải thực hiện.
Theo luật Lao động Việt Nam 2012, Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và đang có việc làm. Người lao động có quan hệ lao động là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động không có quan hệ lao động là người lao động nhưng không thuộc nhóm người lao động có quan hệ lao động. Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. Tập thể lao động và Công đoàn là khái niệm người lao động theo nghĩa mở rộng.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người sử dụng lao động cũng chính là tổ chức cơ sở ký hợp đồng lao động với người lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
[sửa]Theo Pháp lệnh Bảo hộ Lao động, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động (tổ chức cơ sở) trong công tác bảo hộ lao động (An toàn và vệ sinh lao động) gồm (3 quyền, và 8 nghĩa vụ):
1- Buộc người lao động phải chấp hành các quy định chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm việc;
2- Khen thưởng người thực hiện tốt quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và xử lý kỷ luật những người vi phạm;
3- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các quyết định của thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1- Thực hiện các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động, chế độ báo cáo điều kiện lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác về bảo hộ lao động.
2- Phải chịu trách nhiệm về việc để xẩy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thuộc quyền quản lý của mình.
3- Phải thoả thuận với Ban chấp hành công đoàn hoặc người đại diện của tập thể người lao động về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
4- Tổ chức việc khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thanh toán các khoản chi phí khám sức khoẻ, điều trị, điều dưỡng người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5- Xây dựng các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho từng loại máy, thiết bị và nơi làm việc theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước.
6- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh liên quan đến nhiệm vụ, công việc của họ.
7- Tổ chức việc tự kiểm tra công tác an toàn và vệ sinh lao động, thực hiện những biện pháp loại trừ các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng phương án xử lý và cấp cứu khi xẩy ra sự cố hoặc tai nạn lao động.
8- Phải cung cấp tài liệu, số liệu, tình hình liên quan đến nội dung thanh tra, điều tra theo yêu cầu của thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động; chấp hành các quyết định của thanh tra.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
[sửa]Theo Pháp lệnh Bảo hộ Lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động trong công tác bảo hộ lao động (An toàn và vệ sinh lao động) gồm (3 quyền, 3 nghĩa vụ):
1- Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh theo quy định của Nhà nước và huấn luyện, hướng dẫn cho mình các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
2- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khoẻ của mình, nhưng phải báo ngay với người có trách nhiệm; hành vi này không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động;
3- Khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phải làm việc trong điều kiện không bảo đảm an toàn, vệ sinh hoặc khi người sử dụng lao động vi phạm các quy định về bảo hộ lao động.
1- Nắm vững các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
2- Thực hiện những quy định, chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động; giữ gìn và sử dụng các dụng cụ, thiết bị an toàn, vệ sinh, phương tiện bảo vệ cá nhân; trong trường hợp làm hư hỏng hoặc làm mất các dụng cụ, thiết bị, phương tiện đó thì phải bồi thường;
3- Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động.