Bước tới nội dung

Đặc điểm sinh học của tôm sú/1

Tủ sách mở Wikibooks

Phân loại, phân bố và chu kỳ sống | Khả năng thích ứng với điều kiện môi trường | Đặc điểm dinh dưỡng

1. Phân loại, phân bố và chu kỳ sống của tôm sú

Phân loại

[sửa]

Tôm sú có nên khoa học là Penaeus monodon, được phân loại sinh học như sau:

  • Giới: Animalia (Động vật)
  • Ngành: Arthropoda (Chân khớp)
  • Phân ngành: Crustacea (Giáp xác)
  • Lớp: Malacostraca (Giáp mềm)
  • Phân lớp: Eumalacostraca
  • Bộ: Decapoda (Mười chân)
  • Phân bộ: Dendrobranchiata
  • Họ: Penaeidae (Tôm he)
  • Chi: Penaeus (Tôm he)
  • Loài: Monodon

Cấu tạo

[sửa]

Khi nhìn từ bên ngoài, tôm sú gồm có các bộ phận sau:

  • Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng và có răng cưa. Với tôm sú, phía trên chủy có 7-8 răng và dưới chủy có 3 răng.
  • Mũi khứu giác và râu: là cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tôm.
  • 3 cặp chân hàm: dùng để lấy thức ăn và bơi lội
  • 5 cặp chân ngực: dùng để lấy thức ăn và bò
  • Cặp chân bụng: sử dụng để bơi
  • Đuôi: có 1 cặp chân đuôi để tôm có thể nhảy xa, điều chỉnh bơi lên cao hay xuống thấp.
  • Bộ phận sinh dục: nằm dưới bụng

Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.

  • Con đực: cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu ngực, bên ngoài có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi.
  • Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.

Phân bố

[sửa]

Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek – 1955, Holthuis và Rosa – 1965, Motoh – 1981, 1985) Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30Đ đến 155Đ từ vĩ độ 35B tới 35N xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaysia, Philippines và Việt Nam.

Tôm bột, tôm giống và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thánh di chuyển xa bờ vì chúng thích sống vùng nước sâu hơn.

Chu kì sống

[sửa]

Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú:

Nauplli: 6 giai đoạn, 36-51 giờ, các Nauplli bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ, lột vỏ 4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần cho ăn.

  • N1: dài khoảng 0.40mm, dày 0.20mm
  • N2: dài khoảng 0.45mm, dày 0.20mm
  • N3: dài khoảng 0.49mm, dày 0.20mm
  • N4: dài khoảng 0.55mm, dày 0.20mm
  • N5: dài khoảng 0.61mm, dày 0.20mm

Zoea: 3 giai đoạn, 105-120 giờ, các Zoea bơi liên tục gần mặt nước, lột vỏ 2 lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vất phiêu sinh.

  • Z1: dài khoảng 1mm, dày 0.45mm, xuất hiện hai phần dầu và bụng rõ rệt.
  • Z2: dài khoảng 1.9mm, xuất hiện mặt và chủy.
  • Z3: dài khoảng 2.7mm, xuất hiện gai trên bụng

Mysis: 3 giai đoạn, 72 giờ, các Mysis bơi hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đi sau.

  • M1: dài khoảng 3.4mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất hiện các cặp chân bụng, đuôi và quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại.
  • M2: dài khoảng 4.0mm.
  • M3: dài khoảng 4.4mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện răng trên chủy

Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành.

Juvenile: giai đoạn trưởng thành.

Tuổi thành thục: tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi. Xác định sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi tinh ở cơ quan sinh dục phụ. Phương pháp xác định thành thục ở con đực khó hơn, chỉ khi nào tìm thấy được tinh trùng ở cuối ống dẫn tinh. Thường dựa vào trọng lượng để xác định khi con đực nặng từ 50g trở lên.

  • Hormone điều khiển sự thành thục sinh dục (GIH, gonal inhibiting hormone) được sản xuất bởi tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến giáp sinap đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra. Sự thành thục sinh dục của tôm sú thông qua tác động của tuyến nội tiết, khi cắt mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lộ xác, đem lại sự thành thục mau chóng hơn.
  • Số lượng trứng đẻ của tôm cái: nhiều hay ít là phụ thuộc vào chất lượng buồng trứng và trọng lượng cá thể: trọng lượng lớn cho trứng nhiều hơn. Khi con cái thành thục ngoài tự nhiên có trọng lượng từ 100-300g cho 300.000 - 1.200.000 trứng. Nếu cắt mắt nuôi vỗ trong bể xi măng, thành thục và đẻ, cho số lượng trứng từ 200.000- 600.000 trứng.
  • Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ) trứng sau khi đẻ được 14-15 giờ, ở nhiệt độ 27-28C sẽ nở thành ấu trùng (Nauplii). Tôm sú đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3-4 và tháng 7-10.

Tuổi thọ tôm sú con đực khoảng 1,5 năm, con cái chừng 2 năm.

Có hai đặc điểm cần chú ý trong vòng đời Tôm sú:

  • Tăng trưởng từ hậu ấu trùng đến lúc trưởng thành xảy ra vùng cửa sông (đặc trưng bởi vùng nước lợ).
  • Sự chín sinh dục, kết cặp, đẻ trứng và sự phát triển ấu trùng đều xảy ra ở ngoài khơi nơi có nồng độ muối giao động từ 28 – 32‰ và ổn định.