Đông y/Học thuyết bệnh và chửa bệnh

Tủ sách mở Wikibooks

Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. Âm Dương, Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó . Về bệnh tật, Đông y quan niệm mọi thứ đều do "âm dương thất điều" - mất sự cân bằng và trung dung gây nên.

Bệnh[sửa]

Triệu chứng[sửa]

Nhừng dấu hiệu thấy được khi mắc bệnh

  • Ra nước - Sổ mủi
  • Ra máu - Chảy máu mủi (máu cam) ,
  • Ra đồ bẩn - Cứt , Đàm
  • Đổi màu da - Vàng sang đỏ , đen , trắng
  • Buồn nôn - Khạc đàm , Ói mửa
  • Nhức mỏi - Đau nhức tay, chân, đầu, mình , răng
  • Nổi hột - Mụn , Bệch, Lát

Nhừng dấu hiệu đo được , khám được khi mắc bệnh

  • Thân nhiệt - Nóng , lạnh , ấm , mát

Chứng bệnh[sửa]

Tiêu hóa[sửa]

Chứng bệnh sinh ra từ Ruột

  • Tiêu chải
  • Táo bón

Hô hấp[sửa]

Chứng bệnh sinh ra từ Phổi

  • Khó thở
  • Nghẹt thở
  • Ngừng thở


Bệnh trạng[sửa]

  • Nhiểm - Ngộ mới bị bệnh
  • Truyền - Bệnh phát triển
  • Hủy - hủy hoại chức năng
  • Ung thư - Không còn thhuo^'c trị

Chẩn bệnh[sửa]

Chẩn đoán Đông y dùng 4 phương pháp

  1. vọng chẩn - Nhìn - (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh),
  2. văn chẩn - Nghe - (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân),
  3. vấn chẩn - Hỏi - (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan),
  4. thiết chẩn - Khám - (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng.

Chửa bệnh[sửa]

Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. Âm Dương, Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó . Về bệnh tật, Đông y quan niệm mọi thứ đều do "âm dương thất điều" - mất sự cân bằng và trung dung gây nên.

Bệnh[sửa]

Triệu chứng[sửa]

Nhừng dấu hiệu thấy được khi mắc bệnh

  • Ra nước - Sổ mủi
  • Ra máu - Chảy máu mủi (máu cam) ,
  • Ra đồ bẩn - Cứt , Đàm
  • Đổi màu da - Vàng sang đỏ , đen , trắng
  • Buồn nôn - Khạc đàm , Ói mửa
  • Nhức mỏi - Đau nhức tay, chân, đầu, mình , răng
  • Nổi hột - Mụn , Bệch, Lát

Nhừng dấu hiệu đo được , khám được khi mắc bệnh

  • Thân nhiệt - Nóng , lạnh , ấm , mát

Chứng bệnh[sửa]

Tiêu hóa[sửa]

Chứng bệnh sinh ra từ Ruột

  • Tiêu chải
  • Táo bón

Hô hấp[sửa]

Chứng bệnh sinh ra từ Phổi

  • Khó thở
  • Nghẹt thở
  • Ngừng thở


Bệnh trạng[sửa]

  • Nhiểm - Ngộ mới bị bệnh
  • Truyền - Bệnh phát triển
  • Hủy - hủy hoại chức năng
  • Ung thư - Không còn thhuo^'c trị

Chẩn bệnh[sửa]

Chẩn đoán Đông y dùng 4 phương pháp

  1. vọng chẩn - Nhìn - (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh),
  2. văn chẩn - Nghe - (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân),
  3. vấn chẩn - Hỏi - (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan),
  4. thiết chẩn - Khám - (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng.

Chửa bệnh[sửa]

Để chữa trị bệnh tật, Đông y sử dụng 8 biện pháp cơ bản

  1. "hãn" (làm ra mồ hôi),
  2. "thổ" (gây nôn),
  3. "hạ" (thông đại tiện),
  4. "hòa" (hòa giải),
  5. "ôn" (làm ấm),
  6. "thanh" (làm mát),
  7. "tiêu" (tiêu thức ăn tích trệ),
  8. "bổ" (bồi bổ) để khôi phục cân bằng chỉnh thể, hóa giải mâu thuẫn giữa "chính khí" (sức chống bệnh) và "tà khí" (tác nhân gây bệnh). Trong 8 phép đó, không có biện pháp nào mang tính đối kháng, tấn công trực diện vào "bệnh tà" như trong Tây y.

Cùng các phương pháp sau để chửa bệnh cho bệnh nhân

  1. Châm cứu,
  2. Cạo gió ,
  3. Chích lể ,
  4. Xoa bóp
  5. Giác hơi
  6. Uống thuốc

Để chữa trị bệnh tật, Đông y sử dụng 8 biện pháp cơ bản

  1. "hãn" (làm ra mồ hôi),
  2. "thổ" (gây nôn),
  3. "hạ" (thông đại tiện),
  4. "hòa" (hòa giải),
  5. "ôn" (làm ấm),
  6. "thanh" (làm mát),
  7. "tiêu" (tiêu thức ăn tích trệ),
  8. "bổ" (bồi bổ) để khôi phục cân bằng chỉnh thể, hóa giải mâu thuẫn giữa "chính khí" (sức chống bệnh) và "tà khí" (tác nhân gây bệnh). Trong 8 phép đó, không có biện pháp nào mang tính đối kháng, tấn công trực diện vào "bệnh tà" như trong Tây y.

Cùng các phương pháp sau để chửa bệnh cho bệnh nhân

  1. Châm cứu,
  2. Cạo gió ,
  3. Chích lể ,
  4. Xoa bóp
  5. Giác hơi
  6. Uống thuốc