Bước tới nội dung

64 Quẻ Dịch

Tủ sách mở Wikibooks

Trong Kinh Dịch, âm dương thể hiện qua vạch đứt và vạch liền, trong đó hào âm là vạch đứt (), hào dương là vạch liền (). Sự kết hợp của ba hào âm dương bất kỳ tạo thành tám quẻ đơn, gọi là bát quái: Càn (乾, ☰), Đoài (兌, ☱), Ly (離, ☲), Chấn (震, ☳), Tốn (巽, ☴), Khảm (坎, ☵), Cấn (艮, ☶) và Khôn (坤, ☷).

Các quẻ đơn này được sắp xếp thành hai hệ thống lớn: "Tiên thiên Bát quái" và "Hậu thiên Bát quái". Tiên thiên Bát quái do Phục Hy sáng tạo, sắp xếp các quẻ trong một vòng tròn đối xứng, biểu thị trạng thái khởi nguyên và cân bằng của vũ trụ. Hậu thiên Bát quái được Chu Văn vương chỉnh lý, sắp xếp các quẻ theo phương vị tự nhiên và thể hiện sự vận động của các yếu tố trong thực tế bằng cách ghép cặp các quẻ với phiên bản lật ngược của chúng . Tám quẻ bất biến khi lật ngược thì được ghép với phiên bản nghịch đảo của chính chúng, nơi hào âm và hào dương hoán đổi vị trí.

Sự hòa hợp giữa hai quẻ đơn Bát quái tạo ra 64 quẻ kép, là toàn bộ hệ thống lục thập tứ quái của Quẻ Dịch.

64 Quẻ Dịch

[sửa]

Bảng dưới đây hiển thị các quẻ theo thứ tự Văn Vương.

1

Càn (乾)
2

坤 (Khôn)
3

屯 (Truân)
4

蒙 (Mông)
5

需 (Nhu)
6

訟 (Tụng)
7

師 (Sư)
8

比 (Tỷ)
9

小畜 (Tiểu Súc)
10

履 (Lý)
11

泰 (Thái)
12

否 (Bĩ)
13
linkThiên Hỏa Đồng Nhân
同人 (Đồng Nhân)
14

大有 (Đại Hữu)
15

謙 (Khiêm)
16

豫 (Dự)
17

隨 (Tùy)
18

蠱 (Cổ)
19

臨 (Lâm)
20

觀 (Quan)
21

噬嗑 (Phệ Hạp)
22

賁 (Bí)
23

剝 (Bác)
24

復 (Phục)
25

無妄 (Vô Vọng)
26

大畜 (Đại Súc)
27

頤 (Di)
28

大過 (Đại Quá)
29

坎 (Khảm)
30

離 (Ly)
31

咸 (Hàm)
32

恆 (Hằng)
33

遯 (Độn)
34

大壯 (Đại Tráng)
35

晉 (Tấn)
36

明夷 (Minh Di)
37

家人 (Gia Nhân)
38

睽 (Khuê)
39

蹇 (Kiển)
40

解 (Giải)
41

損 (Tổn)
42

益 (Ích)
43

夬 (Quải)
44

姤 (Cấu)
45

萃 (Tụy)
46

升 (Thăng)
47

困 (Khốn)
48

井 (Tỉnh)
49

革 (Cách)
50

鼎 (Đỉnh)
51

震 (Chấn)
52

艮 (Cấn)
53

漸 (Tiệm)
54

歸妹 (Quy Muội)
55

豐 (Phong)
56

旅 (Lữ)
57

巽 (Tốn)
58

兌 (Đoài)
59

渙 (Hoán)
60

節 (Tiết)
61

中孚 (Trung Phu)
62

小過 (Tiểu Quá)
63

既濟 (Ký Tế)
64

未濟 (Vị Tế)

Tham khảo

[sửa]