Sữa chua

Tủ sách mở Wikibooks
Sữa chua
Thể loại Món khác
Giới thiệu

Sữa chua hay da-ua (từ tiếng Pháp yaourt) là sản phẩm bơ sữa được sản xuất bởi vi khuẩn lên men của sữa. Mọi loại sữa có thể dùng để làm sữa chua, nhưng trong cách chế tạo hiện đại, sữa được dùng nhiều nhất.

Sữa chua đặc và yaourt là sản phẩm lên men lactic từ sữa bò tươi, sữa bột hay sữa động vật nói chung sau khi đã khử chất béo và thanh trùng vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp Pasteur ở nhiệt độ 80-90°C.

Nguyên liệu và dụng cụ[sửa]

Cách làm[sửa]

  1. Pha nước sôi với sữa, số lượng tùy vào nhu cầu, tỷ lệ sữa sao cho vừa khẩu vị như pha sữa uống (có thể pha với tỷ lệ 1 phần sữa, 2 phần nước sôi và 1 phần nước nguội).
  2. Chờ sữa nguội, khi sữa còn ấm thì cho hộp sữa chua (men) vào (chú ý nếu nước nóng sẽ làm chết vi khuẩn lên men), khuấy nhẹ cho đều hỗn hợp.
  3. Cho sữa ra các cốc nhỏ, vừa ăn. Cho các cốc sữa vào thùng xốp để giữ ấm.
  4. Sau 7-8 giờ có thể lấy sữa ra dùng. Sau khi sữa đã đông đặc và lên vị chua đặc trưng, có thể bảo quản trong tủ lạnh để tăng thời gian sử dụng.

Thành phẩm[sửa]

  • Sữa đặc, dẻo, không vón cục hoặc đóng cặn.
  • Vị chua và ngọt tự nhiên (phụ thuộc độ ngọt khi pha sữa).

Lưu ý: với các loại sữa chua ăn được để trong tủ lạnh, trạng thái của khối sữa tốt khi không thấy những phân tử nước kết tinh bề mặt, với các sản phẩm sữa chua sản xuất công nghiệp ít có tình trạng này, với sản phẩm chế biến ở gia đình thường xảy ra tình trạng này. Nguyên nhân của hiện tượng kết tinh nước trong khối sữa có thể do dung dịch sữa có hàm lượng chất khô quá thấp và chưa được đồng nhất trong dung dịch.